Lý thuyết Dow đã tồn tại gần 100 năm, nhưng trong một thị trường tài chính hiện đại đầy biến động ngày nay, các thành phần cơ bản của Lý thuyết Dow vẫn còn nguyên giá trị.
Giới thiệu
Được phát triển bởi Charles Dow, được cải tiến bởi William Hamilton và được Robert Rhea trình bày rõ ràng, Lý thuyết Dow không chỉ đề cập đến phân tích kỹ thuật và hành động giá mà còn đề cập đến triết lý thị trường.
Mặc dù có những người có thể nghĩ rằng thị trường bây giờ đã khác, Lý thuyết Dow sẽ chứng minh rằng thị trường chứng khoán ngày nay vẫn hoạt động giống như cách đây gần 100 năm.
- Ở cấp độ cao, Lý thuyết Dow mô tả các xu hướng thị trường và cách chúng hoạt động.
- Ở cấp độ chi tiết hơn, nó cung cấp các tín hiệu có thể được sử dụng để xác định và giao dịch theo xu hướng chính.
Lý thuyết xoay quanh việc xác định xu hướng cho Chỉ số Trung bình Công nghiệp Dow Jones, và sử dụng khối lượng để xác nhận các xu hướng đó.
Khi thị trường chứng khoán theo xu hướng tăng hoặc giảm, dù một số cổ phiếu có xu hướng ngược lại với xu hướng thị trường nhưng theo nhiều nhà đầu tư thì 80% số cổ phiếu trên thị trường sẽ giao động cùng chiều với thị trường và mã cổ phiếu của bạn chắc chắn cũng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều về xu hướng.
Lý thuyết Dow được coi là nền tảng, viên gạch tạo tiền đề để phát triển các loại phân tích kỹ thuật sau này như trendline, RSI, MACD, sóng Elliott…
Tiểu sử
Charles Dow đã phát triển Lý thuyết Dow từ phân tích của ông về hành động giá thị trường vào cuối thế kỷ 19.
Dow là đồng sáng lập cũng như là biên tập viên của The Wall Street Journal – tờ báo tài chính uy tín nhất thế giới
Tuy nhiên, ông lại đột ngột qua đời vào năm 1902. Những tài liệu của ông nghiên cứu còn dang dở, chưa thể hoàn thành. Sau đó, William P. Hamilton đã kế thừa nền tảng lý luận này, hoàn thiện và cho ra đời lý thuyết Dow đầy đủ như ngày nay.
6 giả định của lý thuyết Dow
Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả
Tất cả ở đây là giá cổ phiếu, chỉ số chung đã phản ánh mọi thứ.
Mọi thông tin bao gồm: lãi suất, thu nhập, lạm phát, cảm xúc nhà đầu tư…trong quá khứ, hiện tại hay tương lai đều tác động đến thị trường chứng khoán và được thể hiện thông qua mức giá của cổ phiếu cũng như các chỉ số có liên quan.
Tuy nhiên, không phải rủi ro nào cũng được Dow đề cập mà ông đã loại trừ các yếu tố bất kỳ ảnh hưởng trung gian từ thiên tai như động đất, địa chính trị, dịch bệnh,..
Lý thuyết Dow hoạt động dựa vào giả thuyết thị trường hiệu quả.
Điều này trái ngược với trường phái phân tích cơ bản, đầu tư giá trị, tăng trưởng hay kinh tế học hành vi.
Xem thêm: 10 loại rủi ro phổ biến trong đầu tư chứng khoán
Thị trường có 3 xu hướng chính
Trong lý thuyết Dow, thị trường thể hiện qua 3 xu hướng chính: Một trend chính, một trend thứ cấp & 1 trend nhỏ.
Trend chính (Cấp 1)
Thường kéo dài từ 1 năm trở lên, thể hiện mức biến động lớn của thị trường chung. Dựa vào xu thế cấp 1 các nhà đầu tư có thể tiếp tục xây dựng cho mình những chiến lược dài hạn
Trend thứ cấp (Cấp 2)
Thường kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng, có xu hướng ngược chiều với trend chính. Chẳng hạn nếu xu thế chính tăng thì xu thế cấp 2 là giảm và ngược lại.
Trend nhỏ (Cấp 3)
Thường kéo dài dưới 3 tuần, nó là mang tính nhiễu nhiều hơn và gắn với bẫy nhiều hơn. Nó thường áp dụng để điều chỉnh các biến động giá ngược với xu hướng thứ hai.
Thực tế một số nhà đầu tư có độ nhạy cao có thể kiếm tiền được từ trend nhỏ, nhưng đa số thì sẽ thua lỗ.
Nguyên lý 3: Xu hướng chính bao gồm 3 giai đoạn
Trong lý thuyết của mình xu thế chính thành gồm: 3 giai đoạn:
- Đối với xu hướng tăng sẽ được hình thành bởi 3 giai đoạn tích lũy, bùng nổ và quá đà.
- Đối với xu hướng giảm sẽ hình thành bởi 3 giai đoạn phân phối, sợ hãi và sụp đổ đóng cửa.
Đối với xu hướng chính tăng
- Giai đoạn tích lũy: thị trường trong giai đoạn này di chuyển rất chậm, gần như không có biến động. Nếu các nhà đầu tư ít am hiểu không thể đoán biết thị trường nên dễ rơi vào tình trạng bán tháo.
- Giai đoạn bùng nổ: Thị trường có những biến động mạnh mẽ và giá có dấu hiệu tăng lên. Thời điểm này các hoạt động mua vào đã bắt đầu diễn ra bởi tâm trạng chung của thị trường khá lạc quan.
- Giai đoạn quá độ: Hay còn gọi là giai đoạn phân phối. Tin tức được tung ra nhiều và làm nóng thị trường, chuyển trạng thái từ hưng phấn sang thái quá. Mọi người đều có nhu cầu mua vào và đây là thời điểm để các nhà đầu tư thông minh thực hiện hành động bán ra.
Tương tự với thị trường giảm. Tuy nhiên, thị trường giảm sẽ mạnh mẽ hơn gấp nhiều lần so với thị trường tăng giá.
Nguyên lý 4: Các chỉ số thị trường phải xác nhận lẫn nhau.
Bản thân Dow sử dụng 2 chỉ số trung bình là D chỉ số công nghiệp Dow Jones và chỉ số ngành vận tải (Transportation Averages) để đo lường tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế. Phải đảm bảo cả 2 chỉ số này xác nhận lẫn nhau thì mới khẳng định xu hướng xác lập
Ở Việt Nam, bạn có thể kết hợp xem các chỉ số VN30, Vn-index, HNX Index có thể hiện sự cùng xu hướng hay không?
Ngoài ra, chúng ta cũng cần theo dõi thêm các chỉ số chứng khoán khu vực, thế giới để chắc chắn hơn.
Nguyên lý 5: Khối lượng phải xác nhận xu hướng
- Trong một xu hướng tăng thì khối lượng giao dịch tăng khi giá tăng và khối lượng giao dịch giảm khi giá giảm.
- Tuy nhiên trong một số trường hợp khác, khi giá tăng nhưng khối lượng giao dịch lại giảm hoặc khi giá giảm nhưng khối lượng giao dịch lại tăng thì điều đỏ thể hiện cho sự yếu kém trong xu hướng cũng như khả năng nó sẽ đảo chiều trong thời gian tới là rất cao.
Nguyên lý 6: Xu hướng tồn tại đến khi có sự đảo chiều
Nhà đầu tư cần tập cho mình sự kiên nhẫn, chờ đợi tương lai có tín hiệu đảo chiều mới có thể giao dịch.
Xu hướng tăng giá thường khá lâu. Thông thường đều từ 2 năm.
Nhà đầu tư nên tránh tâm lý ”đặt cửa” và chờ đợi đến khi điểm đảo chiều xuất hiện.
Những hạn chế của lý thuyết Dow là gì?
Không có phương pháp nào hoàn hảo 100%. Ngoài những đóng góp quan trọng của lý thuyết Dow để đặt nền tảng cho phân tích kỹ thuật thì cũng sẽ có những hạn chế nhất định như:
Độ trễ lớn
Trong nguyên lý thứ 3 Dow có chia xu thế chính thành 3 giai đoạn hỗ trợ. Nếu nhà đầu tư tuân theo và chỉ mua vào, bán ra ở giai đoạn bùng nổ (xu thế chính tăng) và tuyệt vọng (xu thế chính giảm) thì sẽ bỏ lỡ mất cơ hội kiếm được nhiều lợi nhuận hơn ở giai đoạn đầu và cuối của biến động.
Không thể phân loại xu hướng rõ ràng
Lý thuyết Dow sẽ có 3 xu hướng gồm xu hướng chính (xu hướng cấp 1), xu hướng thứ cấp (cấp 2), xu hướng nhỏ/ngắn hạn (cấp 3).
Nhưng chính sự dao động giá rất khó để xác định chúng thuộc xu hướng nào, có thể một xu hướng thứ cấp trọn lẫn xu hướng chính, rất khó xác định, bởi khi bắt đầu thì chúng có nhiều nét quá giống nhau, nên tạo sự nhầm lẫn.
Thời thế thay đổi, nhiều yếu tố mới
Chỉ số chung là một thước đo tốt. Tuy nhiên ngày nay có nhiều yếu tố sát với thị trường hơn như lạm phát, lãi suất hay giá cả hàng hóa.
Thị trường dễ bị nhiễu
Thời ký phát triển như hiện tại, có rất nhiều thành phần trên thị trường giao dịch như robot, lệnh điều kiện,… cùng với tâm lý đám đông, margin sẽ khiến thị trường khó đoán hơn.
Ngoài ra, tự tác động của tay to với các cú PUMP, DUMP sẽ khiến các lý thuyết trở nên vô giá trị.
Vì vậy. bạn cũng không nên tin tưởng quá vào một lý thuyết hay công cụ tài chính nào.
Khi bạn hiểu rõ Lý thuyết Dow thì việc bạn kết hợp với các công cụ khác như đường MA, MACD,.. sẽ tốt hơn rất nhiều.