Khác biệt về tính thanh khoản là nguyên nhân cơ bản khiến số lượng quỹ mở áp đảo hoàn toàn so với quỹ đóng.
Theo dữ liệu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, tính đến cuối tháng 6/2021 có 35 quỹ mở và 1 quỹ đóng đang hoạt động.
Khi bắt đầu tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán, một trong những khó khăn nhất mà nhà đầu tư cần phải vượt qua đó là việc lựa chọn chứng khoán để đầu tư.
Hơn 80% nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thua lỗ.
Việc không có kinh nghiệm chuyên môn nhưng lại liên tục rót tiền vào thị trường chứng khoán với mong muốn kiếm lợi nhuận là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên.
Chính vì vậy, các quỹ đầu tư xuất hiện nhằm giúp nhà đầu tư cá nhân, đặc biệt là những nhà đầu tư không chuyên, tiết kiệm thời gian, hạn chế rủi ro và đảm bảo mức lợi nhuận ổn định.
Về bản chất, quỹ đầu tư là một tập hợp những khoản tiền vốn từ những người đầu tư được hình thành từ việc phát hành các chứng chỉ đầu tư để đầu tư vào các công cụ trên thị trường tài chính
Một quỹ đầu tư thông thường bao gồm:
Vai trò của Quỹ đầu tư đối với thị trường vốn và ngành công nghiệp quản lý tài sản rất quan trọng. Cụ thể:
Quỹ mở là một quỹ đầu tư tập thể, được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư có cùng mục tiêu đầu tư.
Đây là một hình thức đầu tư gián tiếp.
Thay vì tự đầu tư chứng khoán, bạn sẽ đầu tư vào các quỹ mở, bằng việc mua các chứng chỉ quỹ (CCQ) do quỹ mở phát hành.
Có thể khái quát sự khác biệt như trong bảng dưới đây
Khác biệt về tính thanh khoản là nguyên nhân cơ bản khiến số lượng quỹ mở áp đảo hoàn toàn so với quỹ đóng.
Theo dữ liệu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, tính đến cuối tháng 6/2021 có 35 quỹ mở và 1 quỹ đóng đang hoạt động.
Với những nhà đầu tư không chuyên…
Quỹ đầu tư là sự lựa chọn tốt để tìm kiếm lợi nhuận mà vẫn đảm bảo an toàn, nếu bạn chọn đúng quỹ uy tín.
Vậy nên lựa chọn quỹ mở dựa trên những tiêu chí nào?
Dưới đây là 4 tiêu chí giúp bạn lựa chọn 1 quỹ mở phù hợp.
Một ETF (Exchange Trade Fund) là một rổ chứng khoán mô phỏng theo một loại tài sản đảm bảo nhất định và là quỹ đầu tư thụ động.
Mục đích chính là mô phỏng theo một chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa hoặc một loại tài sản nhất định. Ví dụ như: Chỉ số VN30, VNDiamond, giá vàng, tỷ giá ngoại tệ…
Lần đầu tiên ra mắt công chúng vào năm 1993 tại Mỹ mô phỏng theo chỉ số S&P 500 Depository Receipt (SPDR).
Sau 25 năm, tổng tài sản được đầu tư vào các quỹ ETF trên toàn thế giới đã đạt mốc 5.1 ngàn tỷ USD.
Sẽ có 3 thành phần tham gia vào quá trình hoạt động của ETF:
3 thanh phần này hoạt động như sau:
Nhà đầu tư cá nhân muốn bán có 2 lựa chọn:
Đa dạng hóa danh mục, giảm thiểu rủi ro với chi phí thấp
Đầu tư vào chứng chỉ quỹ ETF tương đương với việc nhà đầu tư nắm giữ một danh mục các cổ phiếu như Chỉ số tham chiếu mà quỹ mô phỏng. Từ đó, đầu tư vào chứng chỉ quỹ ETF giúp giảm thiểu rủi ro so với đầu tư vào một cổ phiếu, hoặc một ngành nghề riêng lẻ.
Chi phí quản lý của Quỹ ETF thường thấp vì quỹ áp dụng chiến lược đầu tư thụ động, không cần tốn nhiều nguồn lực phân tích để lựa chọn cổ phiếu.
Đầu tư dễ dàng, thuận tiện và minh bạch
Chứng chỉ quỹ ETF được niêm yết và giao dịch trên Sở GDCK như một cổ phiếu thông thường giúp nhà đầu tư dễ dàng thực hiện mua bán.
Thông tin về danh mục cổ phiếu của quỹ, giá chứng chỉ quỹ đều được công bố hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Phí quản lý: 0.6%/năm
Phí hoán đổi: 0.1%/năm với Nhà đầu tư và 0% với Nhà tạo lập thị trường
Không hạn chế tỷ lệ sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào quỹ ETF mà không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài có thể thông qua quỹ ETF để gián tiếp nắm giữ các cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa mà họ không thể mua được trực tiếp.
Nhà đầu tư cá nhân nên học hỏi theo phương pháp thành công của nhà các đầu tư cá nhân.
© 2022 — GS.Lab by Triệu Vinh. All Rights Reserved.