Một trong những nguyên tắc của phân tích kỹ thuật là cổ phiếu và giá trong tương lai sẽ di chuyển theo các xu hướng.
Theo đó, các mẫu hình biểu đồ nhất định thường xuất hiện.
4 yếu tố hình thành mẫu hình biểu đồ
Tất cả các mẫu hình biểu đồ được tạo ra từ 4 yếu tố sau:
Xu hướng hiện tại
Bất kỳ mẫu hình nào đều cần xu hướng trước đó.
Điều này giúp chúng ta xác định được nên dùng loại mô hình biểu đồ nào:
- Mô hình tiếp diễn xu hướng
- Hoặc mô hình đảo chiều xu hướng
Vùng củng cố – Consolidation Zone
Đây là vùng được xác định bởi hỗ trợ và kháng cự.
Đây là nơi mô hình được củng cố và phát triển.
Vùng tích lũy càng dài thì mẫu hình càng tin cậy.
Điểm break-out
Đây là nơi giá thoát khỏi cũng củng cố để để đi xuống hoặc phi lên.
Điểm break out tốt cần có sự hỗ trợ của khối lượng.
Xu hướng mới
Khi giá hoàn thành mô hình biểu đồ, xu hướng mới sẽ suất hiện – hoặc tiếp diễn xu hướng trước đó.
Bạn có thể hiểu thời gian hình thành mẫu hình chính là khoảng thời gian cổ phiếu NGHỈ NGƠI.
Mẫu hình đảo chiều và tiếp diễn xu hướng
8 Mẫu hình đảo chiều bao gồm:
- Vai đầu vai.
- Hai đỉnh, hai đáy
- Đỉnh, đáy cao trào
- Mẫu hình Adam – Eve khởi đầu con sóng tăng dài hạn
- Mẫu hình cốc tay cầm
- Cái nêm
- Cấu trúc mở rộng
- Cấu trúc kim cương
10 mẫu hình tiếp diễn bao gồm:
- Tam giác đối xứng
- Tam giác dốc lên
- Tam giác dốc xuống
- Lá cờ Flag
- Cờ đuôi nheo
- Cái nêm
- Hộp chữ nhật – kênh giá
- Khoảng trống giá – gap
- Nền giá phẳng
- Đường cong Parabol
Lưu ý khi sử dụng mẫu hình biểu đồ
Khối lượng
Khối lượng giúp bạn phân biệt mô hình thật và mô hình giả.
Nếu khối lượng không đáp ứng thì chưa chắc mẫu hình đã hoàn thiện.
Tuy nhiên, thông thường khối lượng break-out chỉ nên cao khoảng 3 lần so với khối lượng trung bình.
Khung thời gian
Một vài mô hình có thể hình thành nhanh như Cái nêm, tam giác,… nhưng có những mẫu hình như Vai đầu vai, Cốc tay cầm… cần thời gian dài hơn.
Nhìn chung, vùng mẫu hình càng lớn, biến động giá càng mạnh thì thời gian hoàn thành thường lâu hơn – và sau đó giá cũng mạnh hơn.
- Các mẫu hình ở đỉnh thường xảy ra ngắn hơn và biến động mạnh hơn so với ở đáy.
- Các mẫu hình ở đấy thường tốn nhiều thời gian hơn.
- Xu hướng tăng thường lâu hơn 3 lần so với xu hướng giảm, nên cũng một mô hình tiếp diễn xu hướng trong xu hướng tăng sẽ hình thành lâu hơn.