Lạm phát là cụm từ được nhắc đến trong những năm gần đây. Khi lạm phát xảy ra có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, làm nhiều chủ đầu tư lao đao và khó khăn.
- Vậy lạm phát là gì?
- Nguyên nhân xảy ra lạm phát là gì ?
- Và nhà đầu tư cần làm gì khi lạm phát ngoài tầm kiểm soát ?
Lạm phát là gì ?
- Lạm phát là tình trạng xảy ra trong nền kinh tế khi giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao và liên tục theo thời gian.
- Hoặc Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền so với loại tiền tệ khác
Hầu hết các quốc gia đều thực hiện các phép đo tỷ lệ lạm phát hàng năm.
Nhìn chung, bạn sẽ thấy lạm phát được biểu thị dưới dạng phần trăm thay đổi: tăng trưởng hoặc suy giảm so với giai đoạn trước.
Nguyên nhân gây ra lạm phát
Bơm tiền – dư thừa tiền quá mức
Thông thường, lượng tiền sẽ được cân đối để giữ ổn định cho lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Nhưng vì một lý do nào đó tiêu biểu như dịch Covid19:
- Các quốc gia như Mỹ, Châu Âu bơm tiền
- Các quốc gia khác để giữ ổn định tỷ giá cũng ”bơm” theo
Trong khi đó lượng hàng hóa sản xuất được không thay đổi – thậm chí là sản xuất giảm đã làm cho giá cả hàng hóa tăng vọt.
Xem thêm: Mỹ hướng đến kế hoạch “bơm” 4,5 nghìn tỷ USD kích thích kinh tế
Do cầu kéo
Lạm phát do sự tăng lên về nhu cầu tiêu dùng được gọi là “lạm phát do cầu kéo”.
Lạm phát do cầu kéo thường bắt nguồn từ việc nhu cầu về một loại mặt hàng nào đó tăng khiến giá của mặt hàng đó leo thang, kéo theo giá của hầu hết các mặt hàng khác trên thị trường cũng có xu hướng tăng.
Nguyên nhân:
Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư tăng đột biến: Dịp lễ tết, hoa tươi ngày 8/3, bánh trung thu,..
Chi tiêu công tăng quá mức: đầu tư hạ tầng khiến giá đất, nguyên vật liệu tăng cao; đôi khi chính phủ cũng in thêm tiền đẫn tới lạm phát
Nhu cầu xuất khẩu quá lớn: xuất khẩu tăng, hàng hóa lưu thông trong nước sẽ giảm.
Do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy (tiếng anh là Cost-push inflation) đề cập đến lạm phát do chi phí sản xuất tăng. Điều này có thể xảy ra do chi phí đầu vào.
Ví dụ như tiền lương, nguyên vật liệu và chi phí tài chính trở nên đắt đỏ hơn.
Lạm phát loại này xảy ra do chi phí sản xuất tăng ồ ạt. Điều này có thể xảy ra do:
- Tăng lương
- Tăng giá nguyên liệu, năng lượng
- Thuế gián thu..
Giá xăng dầu là nguyên liệu đầu vào của nhiều doanh nghiệp nên ảnh hưởng khá nhiều đến lạm phát.
Lạm phát được đo lường như thế nào?
Cách tính lạm phát
Lạm phát được đo lường bằng sự thay đổi giá cả hàng hóa dịch vụ trong một nền kinh tế.
Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số này.
Thước đo lạm phát phổ biến nhất chính là Chỉ số giá tiêu dùng CPI (consumer price index) đo giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau
- CPI của Việt Nam đo giá cả của khoảng 400 loại hàng hoá
- CPI ở Mỹ người ta điều tra tới 80.000 loại hàng hoá và dịch vụ.
- CPI còn được tính riêng cho nhóm người tiêu dùng nông thôn, thành thị, công nhân viên chức thành thị
Tác động của lạm phát
Tùy vào giá trị của lạm phát , chúng ta chia lạm phát thành nhiều cấp độ khác nhau
- Giảm phát: mức lạm phát <0.
Khi mức lạm phát <0, thường sẽ kéo theo nhiều hệ luy cho nền kinh tế - Lạm phát tự nhiên: mức lạm phát từ 0-10%.
Khi giá ổn định, mọi người tin tưởng vào đồng tiền. Mức lạm phát này khá là lý tưởng cho việc kích thích và đầu tư phát triển kinh tế - Lạm phát phi mã: là mức lạm phát trên 10%.
Đồng tiền mất giá nhiều, lãi suất thực tế thường âm, mọi người thích giữ hàng hóa vàng hay là ngoại tệ. Thị trường tài chính không ổn định - Siêu lạm phát: là mức lạm phát trên 100%.
Đồng tiền gần như mất giá hoàn toàn, các giao dịch diễn ra trên cơ sở hàng đổi lấy hàng, nền tài chính đứng trước nguy cơ siêu khủng hoảng
Tác động của giảm phát
Giảm phát là hiện tượng mà mức giá chung của hàng hóa có xu hướng giảm.
- Đầu tiên, đó là tích trữ tiền mặt ở trong dân dẫn đến thiếu vốn. Điều này đến từ nguyên nhân là hàng hóa có xu hướng giảm giá và tiền trở nên có giá trị hơn , người dân có xu hướng tiết kiệm và ít tiêu dùng
- Sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp không đầu tư làm cho các hoạt động kinh tế bị ngưng trệ do nhiều người tiêu dùng chờ giảm giá sâu hơn. Giá giảm khiến cho doanh nghiệp không có động lực để sản xuất, trì hoãn đầu tư khiến sản xuất bị trì trệ
- Suy thoái là kết quả tất yếu khi người tiêu dùng bị triệt tiêu động lực mua sắm và doanh nghiệp mất đi động lực sản xuất
- Gia tăng nợ: Suy thoái tạo ra vòng xoáy đi xuống kèm theo đó là giá cả giảm kèm theo gia tăng nợ thực tế.
Lạm phát ảnh hưởng đến thị trường Chứng khoán như thế nào ?
Nhóm chịu tác động lớn nhất
3 thành phần chịu nhiều thiệt thòi nhất khi lạm phát là là:
- Người về hưu:
Lương hưu là một trong những “hàng hoá” ổn định nhất về giá cả, thường chỉ được điều chỉnh tăng lên đôi chút sau khi giá cả hàng hoá đã tăng lên gấp nhiều lần. - Những người gửi tiền tiết kiệm:
Hẳn nhiên sự mất giá của đồng tiền khiến cho những người tích trữ tiền mặt nói chung và những người gửi tiền tiết kiệm đánh mất của cải nhanh nhất. - Những người cho vay nợ:
Khoản nợ trước đây có thể mua được một món hàng nhất định thì nay chỉ có thể mua được những món hàng có giá trị thấp hơn.
Vậy ai là người được hưởng lợi ?
- Người sung sướng nhất chính là những con nợ
- Và những người nằm giữ nhiều tài sản, hàng hóa thiết yếu
Lạm phát và thị trường chứng khoán có mối quan hệ tương quan với nhau.
Lạm phát trái kỳ vọng
Lạm phát cao thường được coi là tín hiệu tiêu cực cho thị trường chứng khoán vì khiến cho chi phí vay, chí phí đầu vào (nguyên vật liệu, lao động) tăng theo.
Trong suốt chiều dài lịch sử, cổ phiếu vẫn được đánh giá là kênh đầu tư hàng đầu để phòng tránh lạm phát.
- Theo JP Morgan, cổ phiếu là nhóm chống lạm phát hiệu quả thứ hai, sau nhóm hàng hóa.
- Bloomberg thống kê Vàng không phải là kênh đầu tư hấp dẫn và thấp hơn nhiều so với chỉ số S&P500 và giá cả hàng hóa cơ bản như Dầu, Kim loại, mặt hàng nông sản.
- Thống kê của Agriseco Research cũng chỉ ra rằng, lạm phát dưới 10% chứng khoán vẫn là kênh đầu tư phù hợp.
Xét theo góc độ lịch sử, tại thị trường quốc tế nhiều nghiên cứu trong môi trường lạm phát, các nhóm ngành được hưởng lợi bao gồm:
- Nhóm cổ phiếu Phòng thủ: Tiện ích, Tiêu dùng thiết yếu, Sức khỏe
- Nhóm cổ phiếu đầu ngành với chuỗi giá trị khép kín: MSN
- Nhóm hưởng lợi từ giá cả hàng hóa tăng: Dầu khí, nông sản, kim loại.
- Nhóm Tài chính: Bảo hiểm
Lịch sử lãi suất và thị trường chứng khoán
Nhìn lại lịch sử, kể từ khi TTCK Việt Nam thành lập, NHNN đã có nhiều lần nâng lãi suất chủ yếu qua việc siết chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát.
Chúng tôi nhận thấy VN-Index có sự tương quan chặt chẽ với diễn biến lãi suất.
Giai đoạn 1 (2000 – 2003): Lãi suất tăng, chứng khoán và giảm
Giai đoạn này, nhìn chung nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khả quan với tốc độ bình quân khoảng 7%/năm.
- Sau thời kỳ giảm phát nhẹ năm 2000 – 2001, giai đoạn 2002 – 2003 chỉ số CPI duy trì dưới 5%/năm.
- Cùng với đó, chính sách lãi suất thả nổi được ban hành năm 2002 tạo nên cuộc đua tăng lãi suất giữa các ngân hàng.
- TTCK sau đó rơi vào tình trạng sụt giảm mạnh khi giảm hơn 66% vào T7/2002 so với mức đỉnh năm 2001.
Cũng cần lưu ý là giai đoạn này thị trường còn sơ khai, rất ít doanh nghiệp niêm yết và thanh khoản thấp, vì vậy mức độ biến động giá và chỉ số khá cao
Giai đoạn 2 (2004 – 2007): Lãi suất thấp ổn định và TTCK bùng nổ
Năm 2004:
- Lạm phát đã tăng trở lại với tỷ lệ 9,5%
- Tăng trưởng tín dụng đã tăng lên gần 42% năm 2004.
Trong giai đoạn này, Chính phủ phải tập trung kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế, hạn chế đà tăng trưởng nóng.
Kết quả năm 2005, mặt bằng lãi suất ổn định quanh mức 7,8%.
Năm 2006 – 2007
- Việt Nam tăng trưởng cao với nền tảng kinh tế vĩ mô khá ổn định
- Lạm phát ở mức thấp
- Chính thức gia nhập WTO
Tín dụng bùng nổ năm 2007 với mức tăng 51,4%.
Tổng vốn đầu tư gián tiếp vào nền kinh tế đạt khoảng 9 tỷ USD. Môi trường vĩ mô thuận lợi đã hỗ trợ thị trường chứng khoán thăng hoa, có sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng cổ phiếu niêm yết và giá trị vốn hóa thị trường. Số tài khoản giao dịch của nhà đầu tư đã tăng trung bình 230%/năm (năm 2006 – 2007).
Lần đầu tiên, VN-Index chạm mốc 1.000 điểm và đạt đỉnh 1.170 vào năm 2007.
Giai đoạn 3 (2008 – 2009): Khủng hoảng tài chính toàn cầu
- Mặt bằng lãi suất và lạm phát tăng vọt, nền định giá quá cao là một trong những tác nhân gây ra đổ vỡ thị trường.
- Lãi suất sau đó đã nhanh chóng hạ nhiệt trước lo ngại suy thoái kinh tế, giá cổ phiếu cũng đã hồi phục trở lại.
Lãi suất cơ bản được điều chỉnh từ mức duy trì 8,25% năm 2005 lên 8,75% (T2/2008), tăng đột biến lên 12% (T5/2008) và đạt mức 14% (T6/2008).
P/E tới cuối năm 2008 còn khoảng 8 lần từ nền định giá quá cao năm 2007 (P/E đa số doanh nghiệp dao động 30 – 50 lần). Chỉ trong nửa đầu năm 2008, VN – Index đã giảm trên 60%.
Giai đoạn 4 (2010 – 2013): Sự đổ vỡ của thị trường BĐS
- Lãi suất tiếp tục tăng cao 11.8% cuối 2010
- NHNN phải đặt trần lãi suất huy động 14% T3/2011
- Đi kèm là sự đổ vỡ của thị trường BĐS khiến TTCK giảm mạnh.
Tỷ trọng vốn hóa/GDP từ mức 39% cuối năm 2010 đã giảm xuống 25%. Giá trị trung bình mỗi phiên giao dịch trên mỗi sàn năm 2011 đều sụt giảm mạnh đến xấp xỉ 60% so với năm 2010.
Thị trường giao dịch không vượt quá 500 điểm trong năm 2012 khi giá cổ phiếu liên tục giảm sàn.
Sang năm 2013 khi gói kích cầu 30 nghìn tỷ đồng được ban hành, VN-Index mới có dấu hiệu phục hồi nhẹ đạt 504,63 điểm ở phiên cuối cùng của năm.
Giai đoạn 5 (2014-2021): Lãi suất giảm dần, giảm sâu trong giai đoạn Covid.
- Nền kinh tế dần ổn định trở lại sau nỗ lực điều tiết của Chính phủ, khiến lạm phát dao động 2% – 4%/năm.
- Mặt bằng lãi suất huy động giảm từ mức cao nhất 20%/năm xuống 6% – 9%/năm trước dịch.
- NHNN đã điều chỉnh giảm 3 lần từ 1,5% – 2% (đầu năm 2020) để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp do ảnh hưởng bởi Covid.
Sang năm 2021, lãi suất tiền gửi huy động chỉ còn 4% – 5%/năm – mức thấp nhất trong 20 năm qua.
- VN-Index kết năm 2021 tăng 35,4% so với năm 2020.
- Mức vốn hóa TTCK cũng tăng mạnh 46%, đạt 109% GDP.
- Quy mô giao dịch mỗi phiên thường đạt mức hơn 1 tỷ USD, tăng trên 200%.
Thêm vào đó, từ con số chỉ có 1 doanh nghiệp vốn hóa trên 1 tỷ USD (2014) đã lên tới khoảng 45 doanh nghiệp trong nửa đầu năm 2021.
Tổng kết
Lãi suất ảnh hưởng ngày càng lớn tới Thị trường chứng khoán.
- Giai đoạn 2000 – 2021: hệ số tương quan là -0.33
- Giai đoạn 2006 – 2021, hệ số là -0.61
- Giai đoạn 2014 – 2021 mối tương quan ngược chiều này ngày càng chặt chẽ khi hệ số này lần lượt tăng, đạt mức mức -0,71.
Nghĩa là Lãi suất tăng thì có 71% là chỉ số VN-Index giảm.
Nhóm ngành hưởng lợi
Khả năng chuyển giá cao
Doanh nghiệp dễ dàng tăng giá bán cho khách hàng mà vẫn được chấp nhận
Các doanh nghiệp ưu tiên gồm có:
- GAS: Tiền mặt nhiều, cô đặc, kinh doanh khí
- BWE: phân phối nước ở Bình Dương, xử lý rác..
- REE: thủy điện, cho thuê văn phòng.
Hưởng lợi từ lạm phát
Vật liệu cơ bản, hàng hóa, khai khoáng:
- PVD: cho thuê giàn khoan
- BSR: chêch lệch crack spread giá dầu
- DBC, HAG: giá thịt heo, thực phẩm tăng.
Hưởng lợi lãi suất tăng
Bảo hiểm nhân thọ với lượng tài sản chủ yếu là tiền gửi và trái phiếu chính phủ.
Ước tính lãi suất tăng 1% thì ảnh hương tới 60% lợi nhuận BVH
Theo BCTC năm 2021 của BVH, lãi suất chiết khấu tăng 0,25% làm giảm 1.000 tỷ đồng trích lập dự phòng, qua đó tăng 800 tỷ đồng lợi nhuận và vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp sử dụng ít đòn bẩy
- Khu công nghiệp với lợi thế thu tiền trước lên đến 50 năm
- Lạm phát thúc đẩy nhu cầu gia tăng sản xuất hàng hóa.
Bạn nên chọn cổ phiếu đầu ngành, còn nhiều quỹ đất như:
- IDC: Cơ bản tốt nhất ngành.
- KBC: quỹ đất lớn nhất phía Bắc.
- BCM: quy mô lớn nhất thị trường, hệ sinh thái khá hoàn chỉnh
- PHR: lợi thế chuyển đổi đất cao su thành khu công nghiệp
- GMD: Cảng biển, logistic đi theo
Xem thêm: Phân tích cổ phiếu Ngành bất động sản Khu công nghiệp
Chuyển dịch năng lượng xanh
Lạm phát cao tới từ giá dầu thúc đẩy các ngành như oto điện, năng lượng tài tạo, pin..
Cổ phiếu hưởng lợi:
- PC1: Xây lắp truyền tải điện, mỏ niken khai thác từ 2023
- VIC: giả sử thành công trong mảng sản xuất xe điện
Cổ phiếu giá trị
Lạm phát khiến mặt bằng gia cổ phiếu toàn thị trường giảm mạnh.
Đây là cơ hội tuyệt vời cho các nhà đầu từ giá trị từ trước tới nay.
Nhóm khó khăn
Công ty có đòn bẩy tài chính cao
- Ngân hàng nói chung, đặc biệt là nhóm có tỷ lệ nợ xấu cao như STB
- Thép: HPG, HSG
- Bất động sản: đa số là vay nợ để làm dự án: DIG, CEO, NVL
- Xây dựng: biên lợi nhuận mỏng, vat nợ nhiều và chịu tác động từ thị trường BĐS: HBC.
Công ty khả năng chuyển giá thấp
- Sữa: VNM
- Hàng không: HVN, VJC
Ngành sử dụng nhiều nguyên liệu đầu vào
- Xây dựng: HBC, FCN
- Vận tải: SKG, HAH
- Thép: HPG, HSG, NKG