Chứng khoán được coi là tấm gương phản ánh sức khoẻ nền kinh tế. Hiểu về chu kỳ kinh tế sẽ giúp bạn đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt hơn.
Điều gì thúc đẩy nền kinh tế
Điều đầu tiên
Bất kỳ một chính phủ nào khi đặt một mục tiêu chính sách, kinh tế thì đều gằn với 3 mục tiêu là:
- Tăng trưởng kinh tế: thông thường là GDP
- Việc làm: những người trong độ tuổi lao động có nhiều việc làm nhất
- Ổn định giá cả: lạm phát
Một điều nghịch lý là:
Chính phủ không thể cũng lúc đặt được cả 3 mục tiêu này
Vì vậy, tùy theo giai đoạn phát triển của nền kinh tế mà chính phủ sẽ điều chỉnh phù hợp.
Vậy là một chính sách tốt sẽ là chính sách tạo ra sự ổn định…
…chứ không phải là chính sách tạo ra sự tăng trưởng !
Có rất nhiều chính sách, nhưng trong khuân khổ bài viết mình chỉ để cập tới 3 thứ tác động lớn nhất đối với thị trường chứng khoán.
Chính sách tiền tệ
- Tạo nền mặt bằng lãi suất ổn định, càng thấp càng tốt.
- Tuy nhiên, lãi suất thấp thường đi kèm rủi ro cho nền kinh tế.
- Theo quan sát cá nhân thì mặt bằng lãi suất phù hợp với sự phát triển của kinh tế Việt Nam là khoảng 6-7%.
Chính sách tài khoá
Ở Việt Nam thì thường Thu < Chi nên chúng ta thường phát hành nợ: có thể là nợ quốc tế hoặc nợ nước ngoài.
Mục tiêu của chính sách tài khoá là ổn định.
…nhưng đúng nhất với chúng ta là thâm hụt một cách ổn định.
Chính sách tỷ giá
Tương tự như trên vẫn là ưu tiên sự ổn định.
Ổn định kinh tế là tất cả các chính sách đưa ra phải hướng tới sự ổn định chứ không phải là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hay sự tăng trưởng vượt bậc của thị trường chứng khoán.
Xem thêm: Bí mật về cách vận hành của nền kinh tế hiện đại
Chu kỳ kinh tế
Nền kinh tế không thể mãi mãi tăng trưởng hay mãi suy thoái, mà nó có tính chu kỳ. Điều đó được thể hiện ở các chuỗi sự kiện kinh tế lặp lại theo thời gian. Tuy chúng dẫn đến những kết quả không giống nhau nhưng có một số điểm đặc trưng.
Định nghĩa
- Nói một cách dân dã, chu kỳ thị trường gói gọn ở 4 trạng thái cơ bản: “Đáy”, “Tăng”, “Đỉnh”, “Giảm”.
- Người có nghề hơn sẽ dùng các cụm từ hoa mỹ hơn như: “Tích lũy”, “Xu hướng Tăng”, “Phân phối”, “Xu hướng Giảm”.
- Hoặc nói vui mang tính hài hước là trò chơi của cáo và thỏ: “Gom”, “Đẩy”, “Xả”, “Nghỉ”.
Dù nói theo cách nào thì bản chất của sự vận động thị trường vẫn vậy.
Dân chứng khoán cũng hay dùng từ “điều chỉnh” hay “rung lắc” để ám chỉ xu thế hiện tại chỉ là tạm thời ngược với xu hướng chủ đạo.
Ví dụ thời kỳ tăng trưởng của nền kinh tế:
- Khi thu nhập của người dân tăng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng.
- Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ tăng nguồn cung hàng hóa, mở rộng nhà máy, gia tăng sản lượng hàng hóa.
- Đồng thời số lượng người lao động sẽ tăng lên – tỷ lệ thất nghiệp giảm.
- Việc sản lượng hàng hóa tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm sẽ dẫn đến GDP tăng.
Đây là thời kỳ tăng trưởng của nền kinh tế.
Sau đó, khi nền kinh tế tăng trưởng đến đỉnh điểm sẽ xảy ra hiện tượng lượng cung nhiều hơn lượng cầu. Lúc này chỉ số tiêu dùng sẽ giảm. Khi đó, nền kinh tế bước vào chu kỳ suy thoái.
Cứ như vậy, các sự kiện này lặp lại và tạo thành một chu kỳ kinh tế. Trong một chu kỳ từ tăng trưởng đến suy thoái, có thể chia ra các giai đoạn khác nhau dựa trên các đặc điểm của từng giai đoạn.
Các giai đoạn chu kỳ kinh tế là gì?
Giai đoạn suy thoái (recession)
Đây là thời điểm nền kinh tế bắt đầu đi xuống. Sản lượng hàng hóa suy giảm, doanh nghiệp cắt bớt số lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Lãi tín dụng bị siết chặt dẫn đến chi phí tài chính tăng vọt, trong khi đó doanh thu không thể tăng lên. Hậu quả dẫn đến GDP sụt giảm.
Giai đoạn đáy chu kỳ kinh tế (trough)
Tại thời kỳ này, nền kinh tế giảm sút tới mức vô cùng nghiêm trọng. Chính phủ bắt đầu các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế, ví dụ như giảm lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp. Nguồn tiền được bơm vào nền kinh tế khiến cho người tiêu dùng và doanh nghiệp tăng chi tiêu.
Giai đoạn phục hồi (recovery)
Nhờ vào những nỗ lực cứu vãn trước đó, nền kinh tế bắt đầu dần hồi phục. Lúc này, ngân hàng sẽ tăng mức lãi suất vay vốn, mức tín dụng sẽ tiếp tục tăng trưởng. Sản lượng và công suất sản xuất sẽ tăng lên đáng kể. Điều này dẫn đến doanh nghiệp ghi nhận doanh thu và lợi nhuận nhiều hơn trước.
Giai đoạn đỉnh chu kỳ kinh tế (peak)
Trong giai đoạn này, GDP vẫn tiếp tục tăng nhưng đã chậm hơn so với các giai đoạn trước do đã đạt đỉnh. Đây cũng là thời kỳ lạm phát tăng nhanh. Doanh nghiệp không còn tuyển dụng thêm người lao động nhiều như trước. Khi GDP tăng tới đỉnh, đồng tiền mất giá quá nhiều do lạm phát, nền kinh tế sẽ có dấu hiệu khủng hoảng và bước vào giai đoạn suy thoái, bắt đầu bước vào chu kỳ mới.
Cảm xúc thay đổi như thế nào trong các chu kỳ thị trường?
Tâm lý thị trường là khái niệm chỉ các chuyển động của thị trường phản ánh trạng thái cảm xúc của những người tham gia.
Đây là một trong những chủ đề chính của kinh tế học hành vi.
Nhiều người tin rằng cảm xúc là động lực chính thúc đẩy sự thay đổi của thị trường tài chính.
Xu hướng tăng
Tất cả thị trường đều trải qua chu kỳ mở rộng và thu hẹp. Khi thị trường ở trong giai đoạn mở rộng (thị trường bull), tâm lý thị trường sẽ lạc quan, tràn đầy niềm tin và lòng tham. Thông thường, đây là những cảm xúc chính dẫn đến hoạt động mua sôi nổi.
Đôi khi, lòng tham và niềm tin quá lớn sẽ lấn át thị trường theo cách mà bong bóng tài chính hình thành. Giá tăng quá mức sẽ tạo nên đỉnh. Nhìn chung, đây được coi là điểm rủi ro tài chính tối đa.
Trong một số trường hợp, thị trường sẽ đi ngang trong một thời gian do tài sản được bán dần. Đây còn được gọi là giai đoạn phân phối. Tuy nhiên, một số chu kỳ không thể hiện giai đoạn phân phối rõ ràng và xu hướng giảm bắt đầu ngay sau khi đạt đến đỉnh.
Xu hướng giảm
Khi thị trường bắt đầu chuyển sang hướng khác, tâm trạng hưng phấn có thể nhanh chóng chuyển thành tự mãn, do nhiều trader từ chối tin rằng xu hướng tăng đã kết thúc.
Khi giá tiếp tục giảm, tâm lý thị trường sẽ nhanh chóng chuyển sang mặt tiêu cực. Tâm lý này thường bao gồm cảm giác lo lắng, phủ nhận và hoảng sợ.
Chu kỳ là điều tất yếu nên không ai có thể tránh né được, điều cần làm là cố gắng ”sống khỏe” qua các chu kỳ.
Việc chấp nhận thất bại là một phần của những thành công lớn là điều cần trải qua trong quá trình kinh doanh, đầu tư.
Biểu đồ tâm lý
Thái độ chung của thị trường thường đi ngược lại với cơ hội:
- Thời điểm vàng mà có cơ hội tài chính cao nhất cho người mua, thường là lúc hầu hết những người khác đều vô vọng và giá đang ở mức rất thấp.
- Ngược lại, thời điểm rủi ro nhiều nhất thường xuất hiện khi phần lớn những người khác lại đang quá hưng phấn và tự tin.
Thực tế các nhà đầu tư thành công trên thị trường lại không chú ý quá nhiều tới việc người khác đang nghĩ gì và hành động ra sao!
Họ đầu tư theo các nguyên lý thị trường và họ tránh lướt sóng vì họ biết rằng trong ngắn hạn, hầu hết các biến động giá nhỏ khoảng 5-10% đơn giản chỉ là các nhiễu loạn tâm lý, và chính nhiễu loạn tâm lý này của đám đông là động cơ lèo lái thị trường, không phải do các thông tin cơ bản.